Ghi chép của sipjin_tu82
Cao Biền tấu thư Đại Lý kiểu tự
Sau đây là một tư liệu lịch sử, trích từ cuốn Địa Lý Tả Ao của Cao Trung, Nhà xuất bản Hồng Dân, Sài Gòn, mang tên là Cao Biền Tấu Thư Địa Lý Kiểu Tự.
“… Lần này, chúng tôi khởi giới thiệu tài liệu Cao Biền Tấu Thư Địa Lý Kiểu Tự là tập tài liệu nói về các kiểu đất bên Việt Nam mà Cao Biền đã trình vua Đường Trung Tôn.
Những
tàu liệu này có vài ngàn kiểu, nhưng Cao Biền chỉ mới yểm được một số
ít đất Đế Vương Quý Địa. Còn cả ngàn đất Công, Hầu, Khanh, Tướng vẫn
nguyên vẹn. Các cụ xưa giữ sách này làm Gia bảo và theo nó để tìm cho
ra đất kết dành cho họ hàng của mình dùng khi cần đến”.
XUẤT XỨ CỦA SÁCH CAO BIỀN TẤU THƯ ĐỊA LÝ KIỂU TỰ
Xưa
kia, về đời vua Đường Trung Tôn bên Tàu có Cao Biền được phong làm An
Nam Tiết Độ Sứ, sang đô hộ nước ta. Cao Biền là một người rất giỏi địa
lý, được vua Đường uỷ nhiệm nghiên cứư các kiểu đất Việt Nam, cốt để
yểm phá các đất kết lớn nào khả dĩ gây ảnh hưởng cho sự Tàu hoá dân tộc
Việt Nam.
Sau
khi nhậm chức và khảo sát địa lý ở Việt Nam, Cao Biền thấy nước ta có
rất nhiều đất phát rất lớn, có thể tạo nên những bậc hiền tài, mà sự
nghiệp có thể cản trở âm mưu Nam tiến của Tàu. Cao Biền bèn biên soạn Cao Biền Tấu Thư Địa Lý Kiểu Tự này trình với vua Đường, đồng thời cho phép yểm phá một số long mạch có đất kết lớn.
Theo
truyền thuyết, trước khi yểm bùa một kiểu đất nào, Cao Biền thường phụ
đồng để các vị thần cai quản khu vực đó nhập vào đồng nam, đồng nữ. Sau
đó Cao Biền tìm cách trừ khử các thần linh đó đi. Cuối cùng mới yểm đất.
Cũng
theo truyền thuyết, Cao Biền cũng yểm được một số ít đất lớn, song Cao
Biền cũng bị thất bại trước nhiều vị thần linh của Việt Nam, trong đó
đáng kể nhất là Tản Viên Sơn Thần và Tô Lịch Giang Thần (Thần núi Tản
Viên thuộc huyện Bất Bạt tỉnh Sơn Tây, còn sông Tô Lịch chảy qua hà
Nội, đền Bạch Mã ở gần Hàng Lược Hà Nội là đền thờ thần Tô Lịch)
Trải
qua Đường, Tống đến đời Minh có Trương Phụ, Mộc Thạch và Hoàng Phúc là
ba danh tướng được vua nhà Minh cho kéo quân sang Việt Nam, bề ngoài
với danh nghĩa phò Hậu Trần, diệt Hồ, nhưng bên trong lại là một kế
hoạch diệt chủng người Việt Nam, âm mưu đổi nước ta thành một quận,
huyện của Tàu. Kế hoạch này tỉ mỉ và thâm độc hơn những kế hoạch tương
tự mà người Hán đã làm từ trước đến nay.
Trong số ba danh tướng trên thì Hoàng Phúc là người rất giỏi địa lý, có mang theo tập Cao Biền Địa Lý Kiểu Tự
sang định duyệt lại và định yểm nốt những đất lớn nào còn sót, để cho ở
Việt nam không thể xuất hiện những thế hệ thịnh trị, sản ra được những
nhân kiệt tài xuất chúng như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo… là những
hiền tài nhân kiệt đã gây khó khăn cho Tàu, như trong các thời đại Lý,
Trần vừa qua.
May
thay Lê Lợi và Nguyễn Trãi đã khôn khéo và kiên trì lãnh đạo cuộc kháng
Minh thành công, sau mười năm gian khổ. Khi bắt sống được Hoàng Phúc,
ta thu được toàn bộ tài liệu của kế hoạch trên, trong đó có tập Cao Biền Địa Lý Kiểu Tự.
Tập sách này trở nên một tài liệu vô cùng quý giá cho ta trên nhiều phương diện: Sử liệu, Chính trị và Địa Lý.
MỘT SỐ HUYỆT TRONG SÁCH CỦA CAO BIỀN
SỐ HUYỆT, ĐIẠ LINH Ở MIỀN BẮC THEO CAO BIỀN | ||
TỈNH | HUYỆT CHÍNH | HUYỆT BÀNG |
Hà Đông | 081 | 264 |
Sơn Tây (Đại Huyệt ) | 036 | 085 |
Vĩnh Phú | 065 | 155 |
Hải Hưng, Kiến An | 183 | 483 |
Gia Lâm, Hà Bắc, Đáp Cầu, Lạng Sơn | 134 | 223 |
Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình | 132 | 325 |
Tổng cộng | 632 | 1517 |
SỐ HUYỆT, ĐIẠ LINH Ở HÀ ĐÔNG THEO CAO BIỀN | ||
TỈNH | HUYỆT CHÍNH | HUYỆT BÀNG |
Thanh Oai | 09 | 026 |
Chương Mĩ và Mĩ Đức | 11 | 031 |
Sơn Minh (Ứng Hoà) | 09 | 026 |
Hoài An | 06 | 019 |
Thanh Trì | 11 | 041 |
Thường Tín | 11 | 041 |
Phú Xuyên | 07 | 020 |
Từ Liêm | 11 | 034 |
Đan Phượng | 05 | 013 |
Tổng cộng | 81 | 246 |
“…
Những ngôi đất kết có ngôi chỉ phát về âm phần (để mả), lại có ngôi chỉ
phát về dưong cơ (làm nhà). Đất phát âm phần lợi cho việc chôn xương
xuống đất. Còn đất phát dương cơ thì lợi cho việc làm nhà lên trên, đất
dương cơ nhỏ được dùng để làm nhà, còn nếu đất to rộng thì lợi cho việc
làm doanh trại, nếu đất rộng hơn nữa thì lợi cho việc xây thị trấn, đô
thị hoặc kinh đô”.
HIỆN TƯỢNG ÁNH SÁNG VỀ MẢ KẾT
Với
các mả kết, bằng luân xa Ấn Đường, có thể quan sát một luồng áng sáng
màu vàng chiếu lên mộ đó, có cường độ bằng cường độ đèn 100 Oát. Ánh
sáng này có thể chiếu lên khu vực đầu hay khu vực bụng, chân… của hài
cốt.
Khu
vực được chiếu sáng có thể lan rộng dần khi gia tộc làm thêm nhiều việc
thiện và ngược lại, thu hẹp khi gia tộc gây nhiều tội ác.
========================
*Ví dụ về các huyệt, địa linh: |
HÀ ĐÔNG 1. Đệ Nhất Thanh Oai Phong: Nhất Chính, nhị Bàng Ấp
Trung Thanh Uy, hình thế tối kỳ, thủy lưu tứ vương, án khởi tam quy,
mạch tòng hữu kết, khí định tả ý, thần đồng tiền lập, quỷ sử hậu tỳ,
khôi khoa tảo chiếm, phúc lộc vĩnh tuy, tu phòng mạch tận, thừa tự vô
nhi. 2. Đệ nhị Cao Xá Phong: Nhất Chính, nhị Bàng Thanh
Oai Cao Xá, châu vi quý long, thuỷ khê tuỳ mạch, bình dương lai tung,
hoa khai hữu hổ, tinh diệu tả long, sơn thuỷ trù mật, khí thế sung
giong, hà tu hợp hải, ngưu giác loan cung, chủ khách hoàn mỹ, tả hữu hộ
tòng, hoa tâm khả hạ, thế xuất anh hùng, văn khôi khoa giáp, võ tổng
binh nhung, phú quý thọ khảo, kiêm hữu kì công 3. Đệ tam Võ Lăng Phong: Nhất Chính, nhị Bàng Thanh
Oai Võ Lăng, bình thế khả sung, tả sơn thuận giang, hữu thuỷ nghịch
thăng, đường tám tích ngọc, án diện phó tầng, cân thuỷ chức kết, viễn
sơn từng lăng, thổ tinh lạc sử, cát huyệt thi bằng, nhược năng hiện
nhận, khoa đệ diệp đăng. 4. Đệ tứ Cổ Hoạch Phong: Nhất Chính, nhị Bàng Thanh
Oai Cổ Hoạch, đoản hình tràng nhạo, thế giáng hữu cung, mạch sinh tả
giác, bút giả sâm van, đốn sang sáp ngọc, hữu thuỷ tám hoành, tả sơn
hồi thác, phân minh kỷ cổ, la liệt thành quách, văn chủng khôi khoa, vô
chuyên tướng trách, nội thể tuy giai, ngoại hình cân bách, hoạ khởi
nhân chiêu, nghiệt do kỳ tác. 5. Đệ ngũ Đại Định Phong: Nhất Chính, lục Bàng Thanh
Oai Đại Định, dị tích kỳ tung, long hoả hổ hoả, chủ tòng khách tòng,
Tiểu giang dẫn mạch, bình địa sinh phong, sơn thuận sơn nghịch, thuỷ
chủ thuỷ cung, quần sơn điệp điệp, chủng thuỷ trùng trùng, trâm hốt
khuê thời, tú bút giả phong, thừa dư hủ tức, huyệt tại viên trung, văn
chiêm khoa giáp, võ tổng bình nhung, bằng hữu huyệt quái, âm mạch khí
chung, nữ phát phi hậu, phú quý xương long. 6. Đệ lục Kim Bài Phong: Nhất Chính, tứ Bàng Thanh
Oai Kim Bài, lưỡng phượng phi lai, song đồng hoàn trĩ, lục tử nhập
hoai, nội hình tương ứng, nội thế tương lai, thiềm tâm khí kết, long
não tinh ta, chủ minh khách mỹ, sơn tinh thuỷ giai, huyệt cư trung cấp,
táng pháp vô sai, vô xuất khanh tướng, văn trạc khoa đài. 7. Đệ thất Bối Khê Phong : Nhất Chính, nhị Bàng Bối
Khê chi địa hình như thảo xà, sơn thuỷ chức kết, long hổ bài nha, văn
bút đảo địa, bình dương khai oa, viên phụ giáng thế, giang thuỷ giao
la, hà tu giới thuỷ, thiên đực loan xa, thế xuất khanh tướng, đại đại
vinh hoa. 8. Đệ nhất Sinh Quả Phong: tứ Bàng Thanh
Oai Sinh Quả cát địa diệc khả, hổ sơn long hồi, long sơn hổ hoá, đại
phụ khí tàng, tiểu khê quan toà, bác hoàn vi ký, tiền tài lương bạ, tảo
trạc khôi hoa, viên đằng thanh giá, hiểm thuỷ phân lưu, dụng chung hữu
xả. 9. Đệ cửu Bảo Đà Phong: Nhất Chính, tứ Bàng Bảo
Đà Thanh Uy, thuỷ thể my thi, đại giang loan quả, tiêu thuỷ chứng quy,
lục long chiều hội, lưỡng phượng giao phi, văn tinh tiền án, viên phu
hậu thuỷ, huyệt tại chung cấp, thừa dư khả y, công hầu thế xuất, hào
kiệt tế phi, danh cao hổ tướng, uy chấn hoa di, nhược táng long dịch,
nữ phát vương phi, nam chủng khoa giáp, phát đạt vô nghi. CHƯƠNG ĐỨC (CHƯƠNG MĨ VÀ MĨ ĐỨC) 1. Đệ nhất Vinh Lữ Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng Chương
Đức Vinh Lữ, ký mạch cân tụ, tụ thế cao sơn, chung thuỷ đế trự, huynh
đệ tương đăng, quần thần tương giữ, huyệt thủ tức dư, danh khôi khoa
cử, thừa thưởng thiên nhiên, vô yêu trát sự. 2. Đệ nhị Cống Khê Phong (?) Cống
Khê Chương Đức, hình thế khả kỳ, tứ sơn giai củng, chúng thuỷ hàm quy,
long trùng hổ điệp, chủ nghênh khách tuỳ, xa sinh trầm hốt, thuỷ họi
nghiên trì, cao sơn thủ tức, phú quý vô nghi, nam phát võ tướng, nữ
phát cung phi, nam nữ giai quý, phú lộc vĩnh tuy. 3. Đệ tam Thanh Áng Phong (?) Chương
Đức Thanh Áng (nay thuộc Ứng Hoà), canh lưỡng long lai, đại hà vệ khí,
ngọc nữ hoài thai, long hổ chiều củng, hình thế phô bài, la liệt thành
quách, hiệu khiết lâu đài, chủ minh khách mĩ, thuỷ tĩnh sơn giai, đường
thiên thuỷ để, áp cao sơn nhai, thuỷ long dư nhũ, cát huyệt khả tài, vô
sinh tướng suý, văn chiêm khoa đài, đại địa cực quý, đoán dịch vô sai. 4. Đệ tứ Chi Nê Phong: Nhất Chính, nhị Bàng Chương
Đức Chi Nê, sơn hình võ trụ, long hồi hổ hoàn, mạch tàng khí trụ, hạ
hợp thượng phận, tả giao hữu cố, án đới hổ yêu, phong sinh long thủ,
khí kết hoa tâm, tuyệt tòng long nhũ, thế xuất công khanh, sỹ lăng tể
phụ. 5. Đệ ngũ Lai Tảo Phong (Nhất Chính, tam Bàng) Chương
Đức Lai Tảo, địa hình diệc hảo, khí như tuyến hôi, mạch như sà thảo,
bình dương sơn loan, đại hà thuỷ đáo, chủ khách chuy tuỳ, long hổ hoàn
bão, huyệt tại hoạ tâm, mạc tài long não, thể xuất công khanh, phú quý
vĩnh cảo. 6. Đệ lục Tiểu Ứng Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng Tiểu
Ứng Chương Đức, phượng tường lưỡng dực, thuỷ tụ trùng trùng, sơn sai
sực sực, vạn thuỷ thiên sơn, tam hoành tứ trực, thảo vĩ khí tài, hoa
tâm khả thực, văn võ phát vinh, tam công vị cực, phú quý thời ưu, đại
đại phó tức. 7. Đệ thất Liễu Nội Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng Liễu
Nội chí địa, thị diệc quý long, âm dương bái tướng, dương sơn phú
trung, long hoá hổ hoá, long trùng hổ trùng, chúng thuỷ lưu trữ, quần
sơn la lung, huyệt tại thượng phúc, võ chí hầu phong, nữ phát hậu phi,
phú quý xương long, bằng hữu cát huyệt, ấn đới thanh long, tam thai chu
thước, văn sĩ tam công. 8. Đệ bát Tràng Cốc Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng Địa
danh Tràng Cốc hình như phượng hoàng, nội kỳ ngoại cổ, tiền cương hậu
phong, long hổ hoàn bảo, chủ khách huy hoàng, bình nguyên thuỷ diệu,
viên phụ khí tàng, thế xuất võ tướng, vị chí hầu phương. 9. Đệ Cửu Yên Ninh Phong (Nhất Chính, nhị Bàng) Chương
Đức Yên Ninh, khí tụ long đỉnh, tả hoàn hữu cố, hổ ấn long tinh, sơn
hợp thuỷ chi, khách tựu chủ nghinh, huyền quy ứng hậu, chu tước bái
đình, huyệt tại chung cấp, công hầu phát sinh, kế thé vô tướng, kiêm
vương nhân đinh. 10. Đệ thập Do Lễ Phong: Nhất Chính, nhị Bàng Chương
Đức Do Lễ, chân long sở chi, đại lâm loan sơn, thâm dầm chú thuỷ, tiêu
giang tế long, địa hà dưỡng khí, long hổ bài nha, quân thần giao hỷ,
huyệt tại viên trung, công hầu đăng đối, phú quý kiêm ưu, khả vi toàn
mĩ. 11. Đệ thập nhất Chúc Sơn Phong: Nhất Chính, nhất Bàng Chương
Đức Chúc Sơn (nay thuộc Chương Mỹ), hổ long hồi hoàn, tiến hữu thuỷ
chữ, hậu hữu sơn loan, đại hà dẫn mạch, hồng kỳ chấn quan, hình thế
tương hợp, chủ khách tương hoàn, huyệt tại trung phúc, thế xuất cao
quan, võ đại văn thiểu, danh quán chiêu ban SƠN MINH ỨNG HOÀ 1. Đệ nhất Xà Kiều Phong: Nhất Chính, tứ Bàng Sơn
Minh Xà Kiểu hình như phượng vũ, giang lưu thoát tung, tinh phong nhạc
nhũ, thiên thể dung tâm, địa khí sanh (?) ngũ, hổ bão loan đầu, long
đoàn cung thủ, khanh tướng thời sinh, khả văn khả vũ, vị liệt thai đài,
danh cao suý phủ. 2. Đệ nhị Lưu Khê Phong: Nhất Chính, tam Bàng Sơn
Minh Lưu Khê, án chỉnh sơn tề, quý tàng bích động, hoa thổ kim chi, sơn
thuỷ loan cung, long hổ giao thi, âm lai dương thụ, huyệt tòng tả y,
thế xuất khanh tướng, phúc lộc trùng lai. 3. Đệ tam Đông Phi Phong: Nhất Chính, nhị Bàng Sơn
Minh Đông Phi, long hổ giao tý, từ thuỷ nhập hoài, bát khấn vệ khí, tam
cấp mạch sinh, ngũ thốn sơn trì, huyệt tại dư thừa, chủ đăng khoa sỹ,
vị liệt công khanh, phú lộc phú quý. 4. Đệ tứ Tảo Khê Phong: Nhất Chính, thất Bàng Tảo
Khê chân long, hình thế sung giong, long bàn hổ hoá, thuỷ tản sơn cùng,
đại khê dẫn mạch, bình địa sinh phong, tam thai hoãn trĩ, chúng thuỷ
triều cung, thiên chung viên toạ, thế thượng bầu công, đại đại phú quý,
phúc lộc xương long. 5. Đệ ngũ Dương Khê Phong: Nhất Chính, nhất Bàng Dương
Khê chí địa, hình thế khả quan, sơn chủ thuỷ tụ, hổ cứ long bàn, tiền
phân tam thuỷ, hậu ứng quần sơn, tả hữu đăng đối, chủ khách tương hoan,
hoa tam khả hạ, thảo vĩ khả an, thế xuất khanh tướng, phú quý bình an 6. Đệ lục Đông Dương Phong: Nhất Chính, nhất Bàng Sơn
Minh Đông Dương, thế giáng bình dương, long vệ tống mạch, hổ bão chiều
tương, kỳ cổ bài liệt, hình thế la chương, sơn tòng hữu đáo, bút giá
long bàn, huyệt tại chung cấp, thừa khí khả tàng, thế xuất khoa giáp,
vi cận quan vương. 7. Đệ thất Tử Dương Phong: Nhất Chính, tam Bàng Sơn
Minh Tử Dương, thế chính hình ngang, thuỷ đàm long khẩu, sơn dục hổ
giáng, thuỷ triều sơn bão, thái án châu trang, tả hữu trù mật, chủ
khách huy hoàng, khí tuỳ dư tức, huyệt tại cung tràng, nhược thuỳ viên
nhũ, nữ phát phi hoàng, nam nữ toàn mỹ, phú quý vinh xương, hiện nhận
bất thực, khủng sinh bất tường (có giả thuyết), tất phụ tại ương 8. Đệ bát Đạo Tú Phong: Nhất Chính, tứ Bàng Sơn
Minh Đạo Tú, long hoàn hổ cốt, hình thế bài nha, khí mạch ngưng chủ,
hữu sơn bão triều, tả giang chiều hộ, thuỳ nội ấn phù, đường tâm khí
tụ, huyệt tại tổn sơn, thời sinh tể phụ, nhược toà càn sơn, phát vượng
phi phụ, thuận nghịch lưỡng thủ, nam nữ cân ưu, tuỳ ký thích an. 9. Đệ Cửu Sơn Minh Phong: Nhất Chính, tam Bàng Sơn
Minh khí chung, long hổ phù cung, đại giang chiết thuỷ, bình dương lai
tung, hoa khai đoá đoá, tinh hiện trùng trùng, khí tông thảo vĩ, huyệt
tại viên chung, chủ phát khanh tướng, đại đại vô cùng |